Điện thoại các loại và linh kiện: Xuất khẩu tháng 10/2017 tiếp tục tăng trưởng cao với kim ngạch đạt trị giá 5,26 tỷ USD tăng 8,4% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng 2017 đạt 36,79 tỷ USD tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường chính nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ Việt Nam trong 10 tháng 2017 là: thị trường EU (28) đạt kim ngạch xuất khẩu 10,32 tỷ USD tăng 15%; Trung Quốc với 3,94 tỷ USD tăng 4,6 lần; UAE đạt 3,43 tỷ USD tăng 1,2%; thị trường Hàn Quốc đạt 3,27 tỷ USD tăng 41,5%; Hoa Kỳ đạt 3,22 tỷ USD giảm 7,2% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 10/2017 đạt 2,23 tỷ USD giảm 6,3% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng 2017 lên 21,43 tỷ USD tăng 9% so với cùng kỳ năm 2016.
Trong đó: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 10,2 tỷ USD tăng 7,8%; sang EU(28) đạt 3,06 tỷ USD tăng 5,7%; sang Nhật Bản đạt 2,52 tỷ USD tăng 6%; sang Hàn Quốc đạt 2,34 tỷ USD tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,53 tỷ USD tăng 4,9% so với tháng trước. Qua đó, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng 2017 lên 21,06 tỷ USD tăng mạnh 39,4% so với cùng kỳ năm 2016.
Các thị trường chính nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Việt Nam trong 10 tháng 2017 là: Trung Quốc: 5,38 tỷ USD tăng mạnh 79,7%; thị trường EU: 3,79 tỷ USD tăng 23,5%; Hoa Kỳ: 2,81 tỷ USD tăng 15,4%; …so với cùng kỳ năm trước.
Giầy dép các loại: Xuất khẩu giầy dép các loại trong tháng 10/2017 đạt 1,18 tỷ USD tăng 13,4% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng trong 10 tháng/2017 đạt 11,82 tỷ USD tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 10 tháng/2017 giầy dép các loại chủ yếu được xuất khẩu đến các thị trường: Hoa Kỳ với 4,17 tỷ USD tăng 13,7%; thị trường EU (28 nước) đạt 3,71 tỷ USD tăng 10,5%, thị trường Trung Quốc 929 triệu USD tăng 30,3% so với cùng kỳ năm trước
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,13 tỷ USD tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng/2017 đạt 10,44 tỷ USD tăng 29,1% so với cùng kỳ năm trước
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác trong 10 tháng/2017 chủ yếu được xuất khẩu qua các thị trường: Hoa kỳ với 2,01 tỷ USD tăng 16,8%; Nhật Bản với 1,41 tỷ USD tăng 10%; EU(28) với 1,49 tỷ USD tăng 43,7% so với cùng kỳ năm trước; …
Hàng thủy sản: Xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng đạt 856 triệu USD tăng 8,8% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 10/2017, cả nước đã xuất khẩu 6,84 tỷ USD hàng thủy sản, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường chính nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2017 bao gồm: Hoa Kỳ với 1,18 tỷ USD giảm nhẹ 1,7%; Nhật Bản với 1,07 tỷ USD tăng 22,2%; sang EU(28) nước đạt 1,21 tỷ USD, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm từ gỗ: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 10/2017 đạt 676 triệu USD tăng 5,4% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng /2017 đạt 6,21 tỷ USD tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ Việt Nam 10 tháng/2017 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 2,66 tỷ USD tăng 18,0%; Trung Quốc với 873 triệu USD tăng 8,9%; Nhật Bản với 850 triệu USD tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước; …
Phương tiện vận tải và phụ tùng: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 10/2017 đạt 681 triệu USD tăng 29,1% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng/2017 đạt 5,78 tỷ USD tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam 10 tháng/2017 chủ yếu gồm: Nhật Bản với 1,76 tỷ USD tăng 13,9%; Hoa Kỳ với 972 triệu USD tăng 50,7%, Thái Lan với 274 triệu USD tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước; …
Xơ sợ dệt các loại: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 116 nghìn tấn, trị giá 314 triệu USD giảm 5,4% về lượng và giảm 2% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng/2017 đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 2,94 tỷ USD tăng 15,4% về lượng và 23,0% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu xơ sợ dệt các loại từ Việt Nam 10 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 1,66 tỷ USD tăng 25,4%; Hàn Quốc với 264 triệu USD tăng 20,4%; Thổ Nhĩ Kỳ với 131 triệu USD giảm 8,3% so với cùng kỳ năm trước; …
Hàng rau quả: Xuất khẩu hàng rau quả trong tháng đạt 240 triệu USD giảm 14,1% so với tháng trước. Trong 10 tháng/2017, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 2,86 tỷ USD tăng 42,6% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu hàng rau quả từ Việt Nam trong 10 tháng /2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với kim ngạch đạt 2,17 tỷ USD tăng mạnh 52,7% so với cùng kỳ năm 2016; Tiếp theo là Nhật Bản đạt 104 triệu USD tăng 67,6%; Hoa Kỳ đạt 84 triệu USD tăng 23,2%...so với 10 tháng/2016.