Bộ Công Thương lưu ý việc xuất khẩu tổng cộng 1,55 triệu tấn than năm 2021 phải có hiệu quả kinh tế cao hơn so với tiêu thụ trong nước và tối đa lợi ích kinh tế cho Nhà nước, doanh nghiệp.
Bộ Công Thương vừa có công văn gửi Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng công ty Đông Bắc thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng về kế hoạch xuất khẩu than năm 2021.
Theo đó, Bộ Công Thương yêu cầu TKV và Tổng công ty Đông Bắc tổ chức thực hiện xuất khẩu than cục các loại và than cám 1, 2, 3 năm 2021 theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Đối với TKV, tổng khối lượng than cục các loại và than cám 1, 2, 3 xuất khẩu là 1,5 triệu tấn (trong đó, than cục các loại tối đa 500.000 tấn; than cám 1, 2, 3 tối đa là 1 triệu tấn).
Đối với Tổng công ty Đông Bắc, tổng khối lượng than cục các loại và than cám 1, 2, 3 xuất khẩu là 50.000 tấn (trong đó, than cục các loại tối đa là 30.000 tấn; than cám 1, 2, 3 tối đa là 20.000 tấn).
Than xuất khẩu là loại trong nước không dùng hoặc dùng không hết, thường dùng cho các nhà máy luyện cốc |
Bộ Công Thương yêu cầu hai đơn vị kể trên chịu trách nhiệm toàn diện về công tác xuất khẩu than, bảo đảm tuân thủ quy định tại Điều 14 Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Phù hợp với quan điểm, định hướng phát triển của ngành than Việt Nam đã được Thủ tướng phê duyệt và không ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu phục vụ nhu cầu tiêu thụ, sản xuất trong nước; hiệu quả kinh tế cao hơn so với tiêu thụ trong nước và tối đa lợi ích kinh tế cho Nhà nước, doanh nghiệp.
Trước đó, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đặng Hoàng An cũng đã ký văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị cho phép TKV và Tổng công ty Đông Bắc xuất khẩu 1,55 triệu tấn than (TKV xuất khẩu 1,5 triệu tấn còn Tổng công ty Đông Bắc xuất khẩu 50.000 tấn). Về chủng loại than, trong số 1,55 triệu tấn than kể trên có tới 1,02 triệu tấn than cám 1, 2, 3; còn lại là than cục.
Bộ nêu rõ, khối lượng than cám 1, 2, 3 đề nghị xuất khẩu như trên chỉ tương đương với nhu cầu than của 1 nhà máy nhiệt điện có công suất dưới 600 MW và chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng hơn 1%) so với dự kiến tổng công suất điện huy động toàn quốc năm 2021 (khoảng 42.332 MW).
Đáng chú ý, nếu sử dụng than cám 1, 2, 3 cho sản xuất điện sẽ gây lãng phí rất lớn và không nâng cao được giá trị sử dụng tài nguyên than.
Than xuất khẩu là than chất lượng cao và xuất khẩu được giá, dùng cho các nhà máy luyện cốc, sản xuất thép. Trong khi đó, than cho sản xuất điện là loại rẻ tiền hơn nhiều, nguồn cung trên thị trường thế giới cũng dồi dào hơn.
Về hiệu quả kinh tế của xuất khẩu than, Bộ Công Thương nêu rõ, theo dự báo của thị trường than thế giới, giá xuất khẩu than cám 1, 2, 3 của Việt Nam năm 2021 khoảng 121 USD/tấn (2.815.670 đồng/tấn) đối với than cám 1; khoảng 118 USD/tấn (2.745.860 đồng/tấn) với than cám 2; khoảng 107 USD/tấn (2.489.890 đồng/tấn) với than cám 3.
Còn theo báo cáo của TKV cuối tháng 9/2020, dự kiến giá bán than cám 1, 2, 3 cho các hộ tiêu thụ trong nước năm 2021 khoảng 2.605.000 đồng/tấn với than cám 1; khoảng 2.535.000 đồng/tấn với than cám 2; khoảng 2.440.000 đồng/tấn với than cám 3.
Như vậy, nếu xuất khẩu than cám 1, 2, 3 thì giá trị kinh tế thu về sẽ cao hơn (khoảng 50.000-210.000 đồng/tấn) so với tiêu thụ tại thị trường trong nước, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
"Vì vậy, việc xuất khẩu than cám 1, 2, 3 ảnh hưởng không lớn đến kế hoạch cấp than cho các hộ tiêu thụ trong nước năm 2021 cũng như kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2021", Bộ Công Thương khẳng định.
L.Bằng