Nếu nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2020, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH.
Trường hợp nào được nghỉ hưu trước tuổi?
Điều 54 Luật BHXH 2014 nêu rõ, người lao động (NLĐ) được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, NLĐ vẫn có thể được nghỉ hưu sớm hơn. Cụ thể tại Điều 55 Luật này, nếu có đủ 20 năm đóng BHXH thì NLĐ sẽ được nghỉ hưu trước tuổi nếu:
Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi;
Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi;
Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Nếu nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2020, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH. |
Riêng lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan… quân đội, công an) sẽ được nghỉ hưu khi có đủ 20 năm đóng BHXH, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và thuộc một trong các trường hợp: Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi; Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Có thể thấy, nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2020, mọi lao động đều phải đảm bảo đủ 20 năm đóng BHXH và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Cách tính lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi
Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014, nếu nghỉ hưu vào năm 2020, mức lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH: Lao động nam được tính là 18 năm. Lao động nữ được tính là 15 năm.
Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 2% |
Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2% đến mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 2%. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Hồ sơ hưởng lương hưu của người nghỉ hưu trước tuổi Theo điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH, hồ sơ hưởng lương hưu của người nghỉ hưu trước tuổi bao gồm: Đối với người đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị: Sổ bảo hiểm xã hội; Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí; Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Đối với người tham gia BHXH tự nguyện: Sổ bảo hiểm xã hội; Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB); Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí giám định. Sau khi có đủ giấy tờ nêu trên, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động (đối với trường hợp người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc), người lao động (đối với trường hợp người lao động tham gia BHXH tự nguyện) nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. Trong 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. |
(Theo NLĐ)