Cụ thể, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 38,6 tỷ USD, tăng 13,3% và nhóm hàng này vẫn duy trì vị trí dẫn đầu được xác lập kể từ năm 2017.
Các thị trường nhập khẩu chủ yếu là Hàn Quốc với kim ngạch 15,91 tỷ USD, tăng 14,6%, chiếm 41,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp đến là Trung Quốc với 7,07 tỷ USD, tăng 10%; Nhật Bản với 3,76 tỷ USD, tăng 34,2%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 30,66 tỷ USD giảm 0,8%. Trị giá nhập khẩu lớn nhất từ Trung Quốc đạt 10,92 tỷ USD, tăng 9,5%; Hàn Quốc đạt 5,6 tỷ USD, giảm 30,5%; Nhật Bản đạt 4,05 tỷ USD, tăng nhẹ 4%...
Điện thoại các loại và linh kiện đạt 14,41 tỷ USD giảm 1%. Hàn Quốc và Trung Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện trong 11 tháng qua với trị giá chiếm 93,2% trị giá nhập khẩu của mặt hàng này của cả nước. Trong đó, Trung Quốc là 7,82 tỷ USD, tăng 2,5%; Hàn Quốc là 5,61 tỷ USD, tăng nhẹ 0,4%.
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày) đạt gần 22 tỷ USD, tăng 14,6%. Thị trường Trung Quốc là nhà cung cấp lớn nhất với 9,65 tỷ USD, tăng 18%; Hàn Quốc với 2,87 tỷ USD, tăng 6%; thị trường Đài Loan với 2,25 tỷ USD, tăng 3%; Hoa Kỳ với 1,84 tỷ USD, tăng 22,2%.
Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo đạt 13,7 tỷ USD, tăng 15,6%. Việt Nam chủ yếu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ Hàn Quốc với kim ngạch 3,18 tỷ USD tăng 12,7%; Trung Quốc đạt 2,91 tỷ USD tăng 12,8%; thị trường Đài Loan đạt 1,4 tỷ USD tăng 17,8%...
Sắt thép các loại đạt 12,4 triệu tấn, trị giá 9,08 tỷ USD, giảm 10,8% về lượng nhưng tăng 9,1% về trị giá. Trong 11 tháng qua Trung Quốc tiếp tục là thị trường cung cấp sắt thép các loại lớn nhất vào Việt Nam với 5,76 triệu tấn, trị giá đạt 4,15 tỷ USD, giảm 12,2% về lượng, nhưng tăng 9,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp đến là Nhật Bản với 2,07 triệu tấn, trị giá 1,47 tỷ USD, giảm 1,5% về lượng và tăng 14,1% về trị giá; Hàn Quốc với 1,57 triệu tấn, trị giá đạt 1,3 tỷ USD giảm 0,4% về lượng và tăng 16,1% về trị giá…
Hóa chất và sản phẩm từ hóa chất đạt 9,32 tỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng này nhập khẩu về Việt Nam có xuất xứ từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn nhất với 2,71 tỷ USD, tăng 21,1%; xuất xứ từ thị trường Đài Loan với 1,09 tỷ USD, tăng 28,9%; Hàn Quốc với 1,03 tỷ USD, tăng 15,3%...
Xăng dầu các loại đạt 10,7 triệu tấn, trị giá 7,24 tỷ USD, giảm 8,3% về lượng và tăng 14,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp xăng dầu cho Việt Nam trong 11 tháng qua chủ yếu là Malaysia với 3,11 triệu tấn, tăng 32,3%; Hàn Quốc với 2,38 triệu tấn, giảm 13,2%; Singapore với 2,27 triệu tấn, giảm 43,7%...