Chỉ số IIP ngành
Tết Nguyên đán Quý Mão diễn ra trong tháng 1/2023 nên số ngày làm việc ít hơn 8-10 ngày so với tháng trước và cùng kỳ năm trước (Tết Nguyên đán Nhâm Dần diễn ra vào tháng 02/2022).
Chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo tháng 1/2023 giảm 9,1% so với cùng kỳ năm trước, làm giảm 7 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành khai khoáng giảm 4,9%, làm giảm 0,8 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 3,4%, làm giảm 0,3 điểm phần trăm; riêng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Chỉ số sản xuất tháng 1/2023 của một số ngành trọng điểm cấp II giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước:
Sản xuất phương tiện vận tải khác (mô tô, xe máy) giảm 27,1%; sản xuất xe có động cơ giảm 23,9%; sản xuất trang phục giảm 21%; sản xuất thiết bị điện giảm 19,1%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 17,4%; sản xuất kim loại, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan cùng giảm 14,5%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 13,6%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 12,1%; dệt giảm 11,8%. Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành tăng: Sản xuất đồ uống tăng 17,5%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 5,9%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc thiết bị tăng 3,8%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tháng 1/2023 giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước: Khí hóa lỏng LPG giảm 33,3%; xe máy giảm 32,1%; ô tô giảm 31,7%; thép thanh, thép góc giảm 26,2%; đường kính giảm 25,7%; thép cán giảm 25,6%; ti vi giảm 24%; quần áo mặc thường giảm 23,4%; sơn hóa học giảm 14,6%; vải dệt từ sợi tự nhiên giảm 13,6%; xi măng giảm 13,3%; thủy hải sản chế biến và sữa tươi cùng giảm 9,4%.
Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm tăng so với cùng kỳ năm trước: Bia tăng 15,5%; sữa bột tăng 10,8%; nước máy thương phẩm tăng 5,9%; sắt, thép thô tăng 4,3%; vải dệt từ sợi nhân tạo tăng 3,7%; xăng dầu tăng 3,1%.
Chỉ số IIP địa phương
Chỉ số IIP tháng 1/2023 so với tháng trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn giảm mạnh là: Vĩnh Long giảm 22,8%; Vĩnh Phúc giảm 28,7%; TP. Hồ Chí Minh giảm 21,4%; Đồng Nai giảm 15,7%; Bình Dương giảm 17,4%; Hà Nội giảm 23,2%; Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 13,8%; Hải Dương giảm 20,2%; Quảng Bình giảm 26,5%.
Địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 1/2023 so với cùng kỳ năm trước giảm nhiều hoặc tăng thấp phần lớn do doanh nghiệp chưa có đơn hàng: Quảng Nam giảm 47%; Hà Giang giảm 32%; Sóc Trăng giảm 31%; Vĩnh Long giảm 25,5%; Vĩnh Phúc giảm 19,6%; Tây Ninh giảm 16,7%; TP. Hồ Chí Minh giảm 15,6%; Đồng Nai giảm 14,4%; Nam Định giảm 12,2%; Hòa Bình tăng 0,4%. Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện giảm: Hòa Bình giảm 27,5%; Đồng Nai giảm 14%; Quảng Nam giảm 13,5%; Tây Ninh giảm 7,9%.
Địa phương có chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước tăng là: Tuyên Quang tăng 34,5%; Hậu Giang tăng 10,5%; Phú Yên tăng 8,9%; Kon Tum tăng 7,8%; Nghệ An tăng 7%; Cần Thơ tăng 6,8%; An Giang tăng 6,7%; Điện Biên tăng 5,9%. Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao: Hậu Giang gấp 3,2 lần; Quảng Trị tăng 46,7%; Điện Biên tăng 26,2%; Kon Tum tăng 17,5%; An Giang tăng 15,8%; Bình Thuận tăng 11,4%; Cần Thơ tăng 11,2%; Phú Yên tăng 10,8%.