Mới đây, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 128/2018/TT-BTC (Thông tư 128), thay thế cho Thông tư số 242/2016/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019. Trong đó có khá nhiều điểm đáng chú ý về giá dịch vụ đối với các công ty chứng khoán:
Giá dịch vụ bảo lãnh phát hành khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: Từ 0,5% đến 2% tổng giá trị bảo lãnh phát hành đối với cổ phiếu.
Giá dịch vụ môi giới mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm (áp dụng cho chứng khoán niêm yết và chứng khoán đăng ký giao dịch): Tối đa 0,5% giá trị giao dịch. Trước đó, theo thông tư 242/2016/TT-BTC, biểu giá tối thiểu được áp dụng là 0,15% và tối đa 0,5%.
Thay đổi này đồng nghĩa với việc các sẽ không còn mức giá sàn dịch vụ mua, bán chứng khoán 0,15% như hiện nay. Trên thực tế, hiện có khá nhiều Công ty chứng khoán đã thực hiện lách giá sàn dịch vụ mua, bán chứng khoán thông qua biện pháp hoàn phí giao dịch hay áp dụng mức phí giao dịch "trọn gói" cho nhà đầu tư.
Giá dịch vụ môi giới mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết/đăng ký giao dịch, chứng quyền có bảo đảm trong trường hợp bán (thoái) phần vốn của nhà nước và vốn của doanh nghiệp nhà nước qua hệ thống giao dịch của SGDCK: Tối đa 0,03% giá trị giao dịch và tối đa không quá 3 tỷ đồng/01 lần giao dịch/01 tổ chức bán (thoái) vốn, mức giá trên chưa bao gồm khoản tiền mà công ty chứng khoán nộp cho Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định.
Giá dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng: Tối đa 2%/giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) hoặc giá trị tài sản ròng của danh mục/năm.
Giá dịch vụ phát hành chứng chỉ quỹ mở, quỹ ETF: Tối đa 5%/giá trị giao dịch.
Giá dịch vụ mua lại, chuyển đổi chứng chỉ quỹ mở, quỹ ETF: Tối đa 3%/giá trị giao dịch.
Giá dịch vụ môi giới hợp đồng tương lai: Tối đa 15.000 đồng/Hợp đồng tương lai chỉ số; Tối đa 25.000 đồng/Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ (các mức giá trên chưa bao gồm khoản tiền giá dịch vụ giao dịch chứng khoán phái sinh, dịch vụ quản lý vị thế, dịch vụ quản lý tài sản ký quỹ mà công ty chứng khoán nộp cho Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định).