Trong tuần kết thúc vào ngày 15/4, giá giao ngay của nhiều kim loại màu tại Trung Quốc tăng. Dẫn đầu danh sách là nickel với 10,7% và giao dịch ở 233.750 nhân dân tệ/tấn (36.688 USD/tấn). Tiếp đó là kẽm và bạc với mức tăng lần lượt là 3,2% và 2,8% lên 28.070 nhân dân tệ/tấn (4.405 USD/tấn), 5.199 nhân dân tệ/tấn (816 USD/tấn).
Diễn biến giá nickel giao ngay tại Trung Quốc. Nguồn: Sunsirs
Nhôm và đồng cũng tăng với các mức tương ứng là 2,3% và 1,8% và giao dịch ở 21.740 nhân dân tệ/tấn (3.412 USD/tấn), 75.055 nhân dân tệ/tấn (11.780 USD/tấn).
Trong khi đó, chì và thiếc thỏi hạ 0,2% và 0,1 xuống 15.375 nhân dân tệ/tấn (2.413 USD/tấn), 343.830 nhân dân tệ/tấn (53.966 USD/tấn).
Trong tuần trước, giá thép thanh vằn giao ngay tăng 1,8% lên 5.048 nhân dân tệ/tấn (792 USD/tấn). Cuộn cán nóng, thép hình chữ I tăng 1,2 và 1,1% lên 5.198 nhân dân tệ/tấn (815 USD/tấn) và 5.133 nhân dân tệ/tấn (805 USD/tấn).
Trong khi đó, thép không gỉ và cuộn cán nguội diễn biến ngược chiều với mức giảm theo thứ tự là 0,7% và 0,1% còn 18.398 nhân dân tệ/tấn (2.887 USD/tấn) và 5.636 nhân dân tệ/tấn (884 USD/tấn).
Diễn biến giá thép CB240 và CB300 D10 của Hòa Phát ở khu vực miền Bắc. Nguồn: Steel Online
Về thị trường trong nước, giá loại CB240 của Hòa Phát, doanh nghiệp chiếm 32,6% thị phần thép xây dựng toàn quốc trong năm 2021 - tại 3 miền Bắc, Trung, Nam đang ở sát mức 19 triệu đồng/tấn. Loại CB300 D10 ở miền Bắc là 19,04 triệu đồng/tấn, còn ở miền Nam và miền Trung là 19,09 triệu đồng/tấn. Mức giá này giữ nguyên trong hơn một tháng qua.
Giá thép loại CB240 của thương hiệu Thép Việt Ý là 18,89 triệu đồng/tấn, còn loại CB300 D10 là 18,99 triệu đồng/tấn. Cũng là hai loại thép trên nhưng của thương hiệu Việt Nhật lần lượt là 18,82 triệu đồng/tấn và 18,92 triệu đồng/tấn.