Trường hợp đang là Tổng Giám đốc công ty chứng khoán thì không được làm việc thêm ở các vị trí trong công ty chứng khoán khác, công ty quản lý quỹ khác hoặc doanh nghiệp khác.
Bà Trần Thị Loan (Hà Nội) đã tham khảo Điều 10 Thông tư số 121/2020/TT-BTC thấy có quy định: "2. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) công ty chứng khoán không được đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác; Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty chứng khoán không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán khác".
Bà Loan hỏi, bà đang là Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán A thì bà có được làm Giám đốc hay thành viên Hội đồng quản trị của công ty CP B (không phải công ty chứng khoán, công ty quỹ) hay không?
Theo bà hiểu, điều luật chỉ cấm Tổng Giám đốc công ty chứng khoán là thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán khác thôi mà không cấm người này là thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của doanh nghiệp khác (trừ công ty chứng khoán).
Bà Loan hỏi cách hiểu như trên của bà có đúng với tinh thần điều luật không? Nếu không thì trong trường hợp của bà, bà có thể làm việc thêm ở những vị trí nào trong các doanh nghiệp thông thường (Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban cố vấn, Tổng Giám đốc/Giám đốc...)?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về công ty chứng khoán: "Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) công ty chứng khoán không được đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác; Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty chứng khoán không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán khác".
Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tổng Giám đốc (Giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chứng khoán, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán.
Do vậy, để bảo đảm tính chuyên trách, Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 121/2020/TT-BTC đã quy định rõ "Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) công ty chứng khoán không được đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác".
Do đó, trường hợp bà đang là Tổng Giám đốc công ty chứng khoán thì không được làm việc thêm ở các vị trí trong công ty chứng khoán khác, công ty quản lý quỹ khác hoặc doanh nghiệp khác.
Về thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán, để bảo đảm ngăn ngừa việc xung đột lợi ích giữa các công ty chứng khoán, Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 121/2020/TT-BTC quy định: "Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty chứng khoán không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán khác".
Do vậy, bên cạnh việc đáp ứng các quy định về thành viên Hội đồng quản trị tại Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, thành viên Hội đồng quản trị của công ty chứng khoán cần bảo đảm đáp ứng thêm quy định này do công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
(Theo baochinhphu.vn)