Chỉ số thu nhập được tính từ GNI theo sức mua tương đương bình quân đầu người. Báo cáo này sử dụng sức mua tương đương tính bằng đô la Mỹ (USD - PPP).
Tham chiếu hệ số PPP 2017 của ICP tính cho 176 nền kinh tế thế giới năm 2017, trong đó có Việt Nam, Tổng cục Thống kê đã tính được GNI bình quân đầu người bằng USD của cả nước năm 2016 là 6211,1 USD; 2017 là 6634 USD; 2018 là 7279,2 USD; 2019 là 7842 USD và đạt 8132 USD trong năm 2020.
Tính ra, GNI bình quân đầu người theo USD - PPP năm 2020 của cả nước bằng 130,93% năm 2016, bình quân mỗi năm trong những năm 2016 - 2020 tăng 6,97%. Trong đó, năm 2017 tăng 6,81%; năm 2018 tăng 9,73%; năm 2019 tăng 7,73% và năm 2020 tăng 3,70%.
Mặc dù tăng trưởng cao nhưng GNI bình quân đầu người tính theo USD năm 2017 của Việt Nam mới bằng 30% mức bình quân chung của khu vực Đông Nam Á; 2018 bằng 33,3%; 2019 bằng 34,9%. Trong những năm 2016 - 2020, GNI bình quân đầu người tính theo USD - PPP của Việt Nam chỉ cao hơn Myanmar Timor-Leste và Campuchia.
Chỉ tiêu này năm 2019 của Singapore đạt 88155 USD, gấp 11,2 lần Việt Nam; Brunei đạt 63965 USD, gấp 8,2 lần; Malaysia đạt 27607 USD, gấp 3,0 lần; Thái Lan đạt 17784 USD, gấp 2,3 lần; Indonesia đạt 11459 USD gấp 1,5 lần; Philippines đạt 9778 USD, gấp 1,2 lần.
Từ GNI bình quân đầu người, đã tính được Chỉ số thu nhập của cả nước năm 2016 đạt 0,624; 2017 đạt 0,634; 2018 đạt 0,648; 2019 đạt 0,659 và năm 2020 đạt 0,664. So với năm trước, Chỉ số thu nhập năm 2017 tăng 1,6%; 2018 tăng 2,2%; 2019 tăng 1,7%; 2020 tăng 0,76%.
Tính chung 4 năm 2016 - 2020, Chỉ số thu nhập cả nước tăng 6,4%, bình quân mỗi năm tăng gần 1,6%, gấp trên 2 lần tốc độ tăng bình quân chung của khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, Chỉ số thu nhập năm 2017 của Việt Nam mới bằng 87,8% Chỉ số thu nhập bình quân chung của khu vực; năm 2018 bằng 89,3%; 2019 bằng 89,9%.
Chỉ số thu nhập của Việt Nam những năm vừa qua chỉ cao hơn Myanmar, Timor-Leste và Campuchia; tương đương Lào và thấp hơn Singapore, Brunei, Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Philippines.
Tổng hợp động thái HDI và các Chỉ số thành phần của cả nước giai đoạn 2016 - 2020
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tăng bình quân năm (%) | |
---|---|---|---|---|---|---|
HDI | 0,682 | 0,687 | 0,693 | 0,703 | 0,706 | 0,87 |
Chỉ số sức khỏe | 0,822 | 0,823 | 0,823 | 0.825 | 0,826 | 0,12 |
Chỉ số giáo dục | 0,618 | 0,621 | 0,625 | 0,641 | 0,640 | 0,88 |
Chỉ số thu nhập | 0,624 | 0,634 | 0,648 | 0,659 | 0,664 | 1,57 |