Báo cáo tài chính quý 3/2019 của GTNfoods cho thấy doanh thu đã tăng trưởng trở lại giúp hoạt động kinh doanh của công ty tiếp tục cải thiển so với 3 quý vừa qua.
Doanh thu lần đầu tăng trưởng kể từ năm 2017
CTCP GTNfoods (mã chứng khoán GTN) đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 3/2019 với doanh thu tăng trưởng 8,7% so với cùng kỳ, đạt 833,5 tỷ đồng trong khi chi phí giá vốn chỉ tăng 7,8% nên lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 124,9 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ. Biên lợi nhuận gộp đạt 15%.
Đây là quý đầu tiên kể từ khủng hoảng ngành sữa hồi năm 2017, doanh thu của GTNfoods đạt tăng trưởng trở lại.
Doanh thu tài chính trong quý đạt 18,8 tỷ đồng, giảm 7,4 tỷ đồng, trong đó lãi tiền gửi thu về đạt 17,1 tỷ đồng – tăng 3,6 tỷ đồng so với cùng kỳ. Nguyên nhân khiến doanh thu tài chính quý 3 năm nay giảm so với cùng kỳ do quý 3/2018 công ty ghi nhận khoản lãi hơn 10,5 tỷ đồng từ thoái vốn các khoản đầu tư.
Đáng chú ý, chi phí tài chính trong quý ghi âm gần trăm triệu đồng trong khi cùng kỳ phát sinh chi phí gần 10 tỷ đồng. Nguyên nhân do năm ngoái GTNfoods ghi lỗ hơn 4,7 tỷ đồng từ thoái vốn các khoản đầu tư và gần 4,7 tỷ đồng dự phòng giảm giá khoản đầu tư.
Chi phí bán hàng trong quý tăng 21,4 tỷ đồng trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 5 tỷ đồng so với cùng kỳ.
Như vậy, mặc dù có cải thiện về việc tối ưu hóa chi phí quản lý và chi phí tài chính, việc công ty gia tăng chi phí bán hàng, marketing, quảng bá sản phẩm khiến kết quả kinh doanh LNST quý 3 của GTNfoods đạt 22,3 tỷ đồng, giảm nhẹ 3,9% so với quý 3 năm ngoái.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2019 doanh thu thuần đạt gần 2.270 tỷ đồng, giảm nhẹ so với cùng kỳ và mới thực hiện được 65,8% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế đạt hơn 64 tỷ đồng, giảm 44,5% so với cùng kỳ và còn cách khá xa mục tiêu lãi sau thuế 300 tỷ đồng mà ĐHCĐ giao phó. Lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông công ty mẹ đạt hơn 7 tỷ đồng.
Dư tiền mặt vẫn đạt mức cao
Trên BCTC hợp nhất của công ty thể hiện, tính đến hết quý 3/2019 GTNfoods còn gần 887 tỷ đồng tiền gửi ngắn hạn tại ngân hàng (tăng 22 tỷ đồng so với đầu năm), đồng thời còn có 31 tỷ đồng tiền gửi kỳ hạn dưới 3 tháng (giảm 124 tỷ đồng so với đầu năm), còn tiền gửi không kỳ hạn còn 59 tỷ đồng (giảm 38 tỷ đồng).
Tính đến hết quý 3/2019 tổng tài sản công ty đạt 4.775 tỷ đồng, tăng 46 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm. Hàng tồn kho giảm 94 tỷ đồng, xuống còn 316 tỷ đồng. Tổng nợ phải trả gần 978 tỷ đồng, trong đó vay nợ thuê tài chính ngắn hạn gần 38 tỷ đồng và vay nợ thuê tài chính dài hạn hơn 2 tỷ đồng.
Một trong những hiệu quả của việc gia tăng chi phí marketing và đầu tư mạnh vào công ty con là việc đổi thay từng ngày của các công ty con. Hiện GTNfoods đang đầu tư vào các lĩnh vực chính là trà, sữa và rượu vang. Trong đó điển hình nhất là mảng sữa với sự thay da đổi thịt từ Mộc Châu Milk và Vinatea.
Năm 2016 khi GTNfoods bắt đầu quá trình tái cơ cấu, thoái vốn khỏi những ngành nghề khác, chỉ tập trung vào các lĩnh vực trọng yếu, nhất là việc đầu tư mua lại cổ phần ở Vinatea, Mộc Châu Milk và gia tăng cổ phần tại Vang Đà Lạt, Vilico...
Nhờ sự đầu tư của GTNfoods, Mộc Châu Milk cũng đã có bộ mặt mới với gần 20 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các đô thị lớn, và trong năm 2020 sẽ dự kiến nâng lên thành 60 cửa hàng giới thiệu sản phẩm để gia tăng hiện diện tại thị trường thành thị – đây là bài toán mà Mộc Châu Milk chưa làm được trước khi về với GTNfoods.
Bên cạnh đó Mộc Châu Milk cũng đang ra hàng loạt sản phẩm mới, chuẩn bị sẵn sàng Nam tiến trong thời gian tới. Đối với cơ hội xuất khẩu sang Trung Quốc, hiện tại Mộc Châu Milk đang hoàn thành các thủ tục đăng ký xuất khẩu vào thị trường dân số hơn 1 tỷ người này với sản lượng trước mắt dự kiến từ 15-20 nghìn tấn sữa/năm.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Mộc Châu Milk mang diện mạo mới hiện đại hơn.
Vinatea cũng đã đổi thay hoàn toàn sau khi về với GTNfoods. Từ một thương hiệu chè nổi tiếng của Quốc Gia nhưng khá kín tiếng, nay Vinatea đã thực sự thay da đổi thịt từ vùng nguyên liệu, đến sản phẩm đa dạng, thị trường rộng lớn...
Đây chính là những hiệu quả của việc GTNfoods chấp nhận chi phí cao cho các khoản đầu tư.