Người sử dụng lao động và người lao động thông thường sẽ thỏa thuận về việc làm thử trước khi chính thức xác lập quan hệ lao động bằng hợp động lao động. Vậy thỏa thuận thử việc có bắt buộc phải thành lập hợp đồng dưới hình thức văn bản?
Thử việc có bắt buộc phải ký hợp đồng?
Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 về quy định thử việc:
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Như vậy, các bên khi có thỏa thuận về việc làm thử thì có thể ghi nhận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng thử việc. Song, Bộ luật Lao động năm 2019 lại không đặt ra quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng thử việc, mà chỉ quy định về hình thức của hợp đồng lao động.
Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ, hợp đồng lao động có thể được giao kết dưới 3 hình thức: văn bản, lời nói, dữ liệu điện tử. Đối với hợp đồng lao động bằng lời chỉ được áp dụng với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng, nhưng trong trường hợp này người lao động sẽ không phải thử việc (căn cứ khoản 2 Điều 14 và khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019).
Do vậy, nếu lựa chọn thỏa thuận thử việc tại hợp đồng lao động, các bên sẽ phải tiến hành giao kết hợp đồng bằng văn bản hoặc thông qua dữ liệu điện tử. Còn nếu giao kết hợp đồng thử việc, các bên được tùy chọn hình thức của hợp đồng.
Vậy nên khi thử việc, các bên không bắt buộc phải ký thành hợp đồng mà có thể thỏa thuận miệng về hợp đồng thử việc. Việc thỏa thuận thử việc nhưng không ký hợp đồng vẫn được coi là đúng luật.
Bất lợi khi ký thỏa thuận miệng về hợp đồng thử việc
Tuy nhiên, nếu giao kết hợp đồng thử việc theo hình thức này, người lao động sẽ gặp nhiều rủi ro, điển hình như:
- Dễ bị xâm phạm các quyền lợi chính đáng trong thời gian thử việc
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019, trong thời gian thử việc, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
+ Đảm bảo về thời gian thử việc: Không quá 180 ngày với công việc của người quản lý doanh nghiệp; không quá 60 ngày với công việc cần trình độ cao đẳng trở lên; không quá 30 ngày với công việc cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; không quá 6 ngày làm việc với công việc khác (Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019).
+ Lương thử việc: Được trả ít nhất 85% tiền lương cho công việc làm thử (Điều 26 Bộ luật Lao động năm 2019).
+ Ngoài ra cũng được đảm bảo về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi...
Tuy nhiên, nếu các bên chỉ thỏa thuận miệng về vấn đề thử việc, những quyền lợi trên của người lao động sẽ rất dễ bị vi phạm do không có căn cứ chứng minh thỏa thuận trước đó. Nhiều trường hợp, người sử dụng lao động chỉ trả 80% lương cho người lao động hoặc kéo dài thời gian thử việc so với quy định...
- Người sử dụng lao động thường tùy ý cho nghỉ việc.
Theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Theo đó, dù thử việc có ký hợp đồng hay không thì các bên cũng có quyền tự do hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước.
Tuy nhiên, do không ký hợp đồng nên không có văn bản ràng buộc về pháp lý, doanh nghiệp dễ dàng cho người lao động nghỉ việc theo ý muốn của mình.
- Không có căn cứ để giải quyết quyền lợi khi xảy ra tranh chấp
Đây là thiệt thòi lớn nhất đối với người lao động khi thử việc mà không có hợp đồng. Do không có giấy tờ ràng buộc về pháp lý nên nếu người lao động nghỉ việc khi đang trong quá trình làm thử thường bị doanh nghiệp từ chối thanh toán các khoản tiền lương và quyền lợi khác liên quan. Khi đó, người lao động sẽ gặp phải khó khăn khi chứng minh trước cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Chính vì vậy, người lao động cần hết sức lưu ý, để đảm bảo quyền lợi cho mình, nên yêu cầu ký hợp đồng thử việc bằng văn bản để có cơ sở đòi hỏi các quyền lợi chính đáng.