Khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2006 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật Quản lý thuế sửa đổi 2012 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (trong đó có quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân) như sau:
2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và pháp luật về tiền thuê đất;
b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
c) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm với hai trường hợp như sau:
TH1: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
TH2: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
Như vậy, Luật Quản lý thuế 2019 đã chia thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân thành 2 trường hợp thay vì cố định 1 trường hợp như trước đây. Đồng thời, lùi thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2020 như sau:
+ Lùi 1 ngày nếu ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập (doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước,…).
+ Lùi 30 ngày nếu cá tự nhân tự quyết toán thuế.
Việc lùi thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp người nộp thuế có thêm thời gian, nhất là hạn quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân tự quyết toán lùi 30 ngày so với quy định cũ hi vọng sẽ giúp giảm bớt áp lực cho các cơ quan thuế.