Mặt hàng Việt Nam có trữ lượng top 5 toàn cầu: cả thế giới đều 'nghiện', tiêu thụ 10 năm tới chỉ tăng không giảm nhưng chưa có thị trường kỳ hạn?

04/03/2024 11:05
Trong năm ngoái, Việt Nam đã xuất khẩu 121.tấn mặt hàng này, thu về hơn 200 triệu USD.
Mặt hàng Việt Nam có trữ lượng top 5 toàn cầu: cả thế giới đều 'nghiện', tiêu thụ 10 năm tới chỉ tăng không giảm nhưng chưa có thị trường kỳ hạn? - Ảnh 1

Thời điểm này, các nhà giao dịch hàng hóa đang tranh giành nhau dữ liệu về thu hoạch đường ở Brazil hoặc số liệu về lượng mưa ở các vùng trồng lúa của Việt Nam – nhưng phần lớn đều bỏ qua những chỉ số tương ứng đối với trà – thức uống phổ biến thứ 2 trên thế giới sau nước.

Ở thị trường kỳ hạn , các nhà giao dịch đồng ý mua 1 loại hàng hóa ở mức giá trong tương lai, và do đó làm tăng rủi ro hoặc lợi nhuận của hàng hóa khi giao hàng, có thể khi đó ở mức thấp hoặc cao hơn mức giá họ đồng ý trả.

Tất nhiên, thị trường kỳ hạn có vai trò rất quan trọng với cả ngành nông nghiệp và tài chính – cho phép người nông dân đảm bảo được thu nhập ngay cả khi mùa màng kém trong khi nhà đầu tư có thể đa dạng hóa danh mục bằng các tài sản nghịch chu kỳ.

Kết quả là, thị trường kỳ hạn tồn tại đối với hầu hết mặt hàng thực phẩm, khoáng sản, gồm thép, vàng, cà phê, đường, nước cam, lúa mì. Nhưng trà thì không.

Để hiểu lý do vì sao, chúng ta phải đi sâu vào thế giới trà.

Mặt hàng Việt Nam có trữ lượng top 5 toàn cầu: cả thế giới đều 'nghiện', tiêu thụ 10 năm tới chỉ tăng không giảm nhưng chưa có thị trường kỳ hạn? - Ảnh 2

Trà, gồm tất cả các loại hoa, cỏ dại, trái cây và lá, ngâm nước nóng và nhấm nháp. Nhưng với tư cách là một loại hàng hóa, trà chỉ được định nghía là lá khô của cây Camellia sinensis, loại cây có nguồn gốc từ chè đen và chè xanh, không bao gồm các loại trà thảo dược.

Camellia sinensis là loại cây có thể phát triển trên khắp thế giới trong nhiều mùa, khí hậu và điều kiện khác nhau. Trung Quốc thống trị sản xuất trà xanh nhưng chè đen lại là cây trồng chính của Ấn Độ, Sri Lanka và một phần Trung Quốc. Mức tiêu thụ của cả 2 loại đều phổ biến khi trà đen và trà xanh đều được yêu thích trên toàn thế giới.

Trà càng phổ biến sau Covid-19 khi người dân quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn. Giờ đây, đến bất cứ quán café nào ở các nước phát triển, người ta đều có thể gọi một lý matcha hoặc chai latte . Các chuyên gia trong ngành dự đoán cả sản xuất và tiêu dùng sẽ tăng tốc trong 10 năm tới.

Điều này cũng đưa đến lý do đầu tiên cho việc không có thị trường trà kỳ hạn: đây là một loại cây trồng quá tốt.

Hãy nhìn vào một loại cây đối thủ là café. Nó mang tính chất mùa vụ, chỉ có một số vùng khí hậu mà cây café có thể phát triển và nông dân khó có thể dự đoán sản lượng hàng năm do không chắc chắn về lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm.

Chè không như cậy. Nó phát triển quanh năm, ở nhiều độ cao và khí hậu khác nhau. Do đó, nông dân có thể dễ dàng dự đoán sản lượng hàng năm. Ngay cả khi có những hiện tượng bất thường làm giảm năng suất, biến động chỉ tồn tại trong thời gian ngắn vì chè có thể được thu hoạch lại gần như ngay lập tức.

Lý do cốt lõi thứ 2 là tính biến đổi của nó.

Trà là 1 sản phẩm không chính thống. Có nhiều màu sắc và nhiều loại trà có thể được tạo ra bằng cách sử dụng cùng 1 loại lá. Nhưng để một sản phẩm kỳ hạn có thể tồn tại được, hàng hóa cần phải đồng nhất (ví dụ, không thể phân biệt lúa mì của Mỹ, Ukraine). Cà phê thực hiện điều này bằng cách phân thành 2 “tham chiếu” gồm Robusta và Arabica.

Mặc dù vậy, vẫn có nhiều lý do chính đáng để tạo ra thị trường trà kỳ hạn và nhiều người đều ủng hộ nó. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp LHQ thậm chí đã tổ chức các hội nghị thượng đỉnh và đưa ra báo cáo về khả năng mở rộng thị trường trong tương lai của chè Ấn Độ và Trung Quốc.

Giá cà phê đã có nhiều biến động kể từ năm 2018 đến nay trong khi trà gần như vẫn ổn định – nhưng điều này sẽ không tồn tại mãi mãi.

Mặt hàng Việt Nam có trữ lượng top 5 toàn cầu: cả thế giới đều 'nghiện', tiêu thụ 10 năm tới chỉ tăng không giảm nhưng chưa có thị trường kỳ hạn? - Ảnh 3

Bất chấp vô số loại trà, một số tham chiếu có thể được tạo ra cho loại trà đen và trà xanh thông thường – được bán cho các công ty như Lipton và Twinnings. Các loại trà cao cấp như Oolong hoặc trà hiếm có thể được phân loại bằng cách sử dụng hệ thống cao cấp tương tự café đặc sản.

Một số thị trường đã cố gắng tiêu chuẩn hóa trà. Ở Ấn Độ, hầu hết nhà đóng gói đều yêu cầu trà phải được nghiền thành từng miếng đồng nhất để giảm thể tích túi trà, còn được gọi là trà CTC. Trà CTC (nghiền, xé, cuộn tròn) chiếm 90% thị trường chè Ấn Độ và 64% thị trường chè toàn cầu và hầu hết có thể thay thế cho nhau.

Ngay cả với một số loại trà thủ công, một số quốc gia đã tồn tại một hệ thống phân loại tiêu được tiêu chuẩn hóa như với mặt hàng khác. Tùy thuộc vào kích thước của lá và độ chín khi thu hoạch, trà ở Ấn Độ và Sri Lanka được phân loại theo thang điểm từ “bụi” đến “pekoe cam” cao cấp (có nghĩa là những chiếc lá to, đẹp).

Để một thị trường trà kỳ hạn xuất hiện, một số việc cần được làm. Các cuộc đấu giá, nơi các nhà sản xuất và đóng gói xác định giá chè đưa ra thị trường hàng ngày, cần phải được tiêu chuẩn hóa và minh bạch, thay vì thỏa thuận 1 lần giữa nông dân và nhà sản xuất.

Mặt hàng Việt Nam có trữ lượng top 5 toàn cầu: cả thế giới đều 'nghiện', tiêu thụ 10 năm tới chỉ tăng không giảm nhưng chưa có thị trường kỳ hạn? - Ảnh 4

Tiêu thụ chè toàn cầu năm 2022 theo quốc gia.

Sau đó, cần phải có các hợp đồng lãi suất và tài chính dành cho nông dân – điều dường như cũng đã bắt đầu hình thành.

Cuối cùng, 1 bên trung gian cần thiết lập một sàn giao dịch và các nhà đầu tư có thể bắt đầu mua hợp đồng kỳ hạn.

Nhưng vẫn có 1 rào cản khác, mặc dù trà đang ngày càng phổ biến toàn cầu nhưng thị trường nội địa mới lại là động lực chính của các nhà sản xuất lớn.

Không giống cà phê đã có chuỗi cung ứng toàn cầu – trồng ở các nước đang phát triển, rang và tiêu thụ ở châu Âu, Bắc Mỹ, chè lại được tiêu thụ chủ yếu ở các thị trường nội địa: chỉ 37% chè được xuất khẩu so với 72% của cà phê rang. Các nước sản xuất lớn như Trung Quốc, Ấn ĐỘ, Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu phục vụ thị trường nội địa rộng lớn. Chỉ có Kenya, Sri Lanka và một số nước xuất khẩu phần lớn chè sang các nước phát triển.

Do đó, trà cần phổ biến hơn nữa ở các nước phát triển để hình thành một thị trường kỳ hạn .

Chè là mặt hàng Việt Nam có trữ lượng top 5 thế giới. Năm 2023, xuất khẩu chè Việt Nam đạt 121.000 tấn, trị giá 211 triệu USD, lần lượt giảm 17% và 11% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là năm có sản lượng xuất khẩu thấp nhất trong 7 năm.

Giá chè xuất khẩu bình quân năm ngoái đạt 1.737 USD một tấn, tăng hơn 7% so với năm 2022, nhưng mức giá này mới chỉ bằng 67% so giá chè xuất khẩu bình quân trên thế giới

Nguồn: FT

Tin mới

Xe Trung Quốc lại "đổ bộ", giá không rẻ
59 phút trước
Tuần qua, hãng xe MG (Trung Quốc) mở bán mẫu xe đa dụng G50. Giới chạy xe dịch vụ khá quan tâm mẫu xe này vì hy vọng có mức giá phù hợp nhưng thực tế ngược lại.
Khách Nhật khen nức 1 món bún Việt Nam, chấm điểm cao nhất rồi kêu gọi đồng hương làm 1 điều
2 giờ trước
Sau khi ăn thử món bún này của Việt Nam, khách Nhật khen nức nở và chấm điểm cao nhất trong số 3 món được ăn thử ngày hôm đó.
Mỹ áp thuế chống bán phá giá thép mạ Việt Nam
2 giờ trước
Hòa Phát, Hoa Sen, Tôn Đông Á... và loạt doanh nghiệp thép mạ lớn tại Việt Nam bị Bộ Thương mại Mỹ áp mức thuế chống bán phá giá sơ bộ từ 40-88%.
Giá vàng quay đầu lao dốc, nhà đầu tư nên mua hay bán?
2 giờ trước
Đang từ đỉnh cao lịch sử, giá vàng quay đầu giảm sâu, chuyên gia đưa ra lời khuyên cho nhà đầu tư đang băn khoăn nên mua hay bán?
Tôi dùng OPPO Find N5 làm việc thay laptop và hoàn toàn bất ngờ
2 giờ trước
Đây đúng là cách rất hay mà OPPO tận dụng màn hình siêu lớn của Find N5, kết hợp nhiều tính năng phần mềm tiện dụng để làm việc on-the-go dễ dàng.

Bảng giá cập nhật trực tuyến

Cao su

RUBBER

39.697.576 VNĐ / tấn

181.40 JPY / kg

2.21 %

- 4.10

Đường

SUGAR

10.718.142 VNĐ / tấn

18.84 UScents / lb

1.41 %

- 0.27

Cacao

COCOA

219.652.409 VNĐ / tấn

8,512.00 USD / mt

8.38 %

- 779.00

Cà phê Arabica

COFFEE ARABICA

208.577.094 VNĐ / tấn

366.63 UScents / lb

5.10 %

- 19.70

Gạo

RICE

15.393 VNĐ / tấn

13.11 USD / CWT

0.27 %

+ 0.04

Đậu nành

SOYBEANS

9.263.643 VNĐ / tấn

977.00 UScents / bu

3.41 %

- 34.50

Bột đậu nành

SOYBEAN MEAL

8.052.830 VNĐ / tấn

283.10 USD / ust

1.70 %

- 4.90

» Xem tất cả giá Nông sản

Tin cùng chuyên mục

Giá cà phê, hồ tiêu 'rơi thẳng đứng' vì Mỹ áp thuế ồ ạt
3 giờ trước
Hôm nay (5/4), giá cà phê ghi nhận phiên giảm mạnh nhất kể từ đầu năm đến nay, giá tiêu cũng có mức giảm kỷ lục từ 6.000 - 6.500 đồng/kg so với hôm qua.
Lào, Campuchia đua nhau chốt đơn một mặt hàng của Việt Nam: Xuất khẩu tăng hơn 600%, nước ta tiêu thụ hàng chục triệu tấn mỗi năm
4 giờ trước
Xuất khẩu mặt hàng này sang Lào đã tăng đến 676% về kim ngạch trong 2 tháng.
‘Huyền thoại xe ga’ của Ý ra mắt phiên bản mới: thiết kế sang trọng, động cơ 278cc mạnh mẽ, cạnh tranh trực tiếp với Honda SH 350i
4 giờ trước
Mẫu xe ga này được lắp ráp tại Việt Nam với giá bán từ 152 triệu đồng.
Giá cà phê hôm nay 5/4: Giảm mạnh ở cả trong nước và trên thế giới
22 giờ trước
Giá cà phê hôm nay 5/4 ghi nhận xu hướng giảm mạnh ở cả thị trường trong nước và trên thế giới, giá nội địa giao dịch cao nhất ở mức 131.200 đồng/kg.