Thời gian người lao động được trả lương
Điều 90 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm hoặc khoán. Điều 97 Bộ Luật Lao động năm 2019 đã hướng dẫn về kỳ hạn trả lương của từng hình thức này như sau:
Trường hợp trả lương theo thời gian:
+ Đối với người hưởng lương giờ, ngày, tuần: Được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
+ Đối với người hưởng lương tháng: Được trả lương 1 lần/tháng hoặc nửa tháng một lần.Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
Trường hợp trả lương theo sản phẩm hoặc khoán:
+ Lương được trả theo kỳ hạn đã thỏa thuận của hai bên. Nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Quy định về thời gian nợ lương của doanh nghiệp
Theo điểm b khoản 1 Điều 5 Bộ Luật Lao động năm 2019, người lao động hoàn toàn có quyền được hưởng lương theo đúng thoả thuận theo Hợp đồng lao động đã ký kết.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 94 Bộ Luật Lao động năm 2019 cũng nêu rõ: "Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động".
Song, theo khoản khoản 4 Điều 97 Bộ Luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp được phép nợ lương người lao động trong trường hợp sau: "Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày".
Đáng chú ý, khi chậm lương người lao động, doanh nghiệp có thể còn phải trả thêm tiền lãi. Khoản 4 Điều 97 Bộ Luật Lao động năm 2019 đã hướng dẫn cụ thể như sau:
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu khi vi phạm quy định về nghĩa vụ trả lương?
Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền nếu vi phạm quy định về nghĩa vụ trả lương:
Số lao động | Mức phạt |
---|---|
Vi phạm từ 1 - 10 người lao động | Từ 5 - 10 triệu đồng |
Vi phạm từ 11 - 50 người lao động | Từ 10 - 20 triệu đồng |
Vi phạm từ 51 - 100 người lao động | Từ 20 - 30 triệu đồng |
Vi phạm từ 101 - 300 người lao động | Từ 30 - 40 triệu đồng |
Vi phạm từ 301 người lao động trở lê | Từ 40 - 50 triệu đồng |
Hơn nữa, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Đáng chú ý, mức phạt này được áp dụng cho người sử dụng lao động là cá nhân. Đối với người sử dụng lao động là tổ chức, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 28, mức phạt sẽ gấp đôi mức trên.
Theo đó, doanh nghiệp có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng nếu chậm lương của người lao động.