Cụ thể, tính từ thời điểm bắt đầu triển khai (tháng 7/2020) đến tháng 3/2021, các nhà mạng của Việt Nam đã chặn 128.970 thuê bao phát tán cuộc gọi rác. Tính trong quý 1/2021, có hơn 39.000 thuê bao phát tán cuộc gọi rác bị các nhà mạng chặn, với riêng tháng 3/2021 có 17.276 thuê bao phát tán cuộc gọi rác bị xử lý.
Đáng chú ý, trong tổng số gần 129 nghìn thuê bao phát tán cuộc gọi rác, mạng Viettel có số lượng thuê bao ít nhất với 76.588, tiếp theo là mạng VNPT (VinaPhone) là 38.155 thuê bao, mạng MobiFone có 9.722 thuê bao phát tán cuộc gọi rác bị chặn, mạng nhỏ Vietnamobile có 402 thuê bao, và mạng di động ảo I-Telecom có 4.053 thuê bao bị chặn vì phát tán cuộc gọi rác.
Nếu tính trong tổng số 39.321 thuê bao bị chặn trong quý 1/2021, mạng Viettel chiếm số lượng thuê bao nhiều nhất với 21.602, tương đương 54,9% trong tổng số thuê bao phát tán cuộc gọi rác bị chặn. Mạng VinaPhone có 11.266 thuê bao bị chặn (chiếm 28,6%), mạng MobiFone có 5.391 thuê bao (chiếm 13,7%). Số còn lại thuộc về I-Telecom (929 thuê bao) và Vietnamobile (133 thuê bao).
Cục Viễn thông triển khai chiến dịch "quét dọn" rác viễn thông từ tháng 7/2020. Theo đó, dưới sự điều phối của Cục Viễn thông, các nhà mạng đã thống nhất sẽ tiến hành xử lý dứt điểm cuộc gọi rác bằng biện pháp kỹ thuật.
Cuộc gọi rác được hiểu là cuộc gọi từ số điện thoại di động, cố định trong nước và quốc tế với nội dung quảng cáo, rao bán sản phẩm, dịch vụ mà người nhận không mong muốn. Cuộc gọi rác cũng dùng để chỉ các cuộc gọi có nội dung, mục đích lừa đảo, quấy rối, vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định.
5 tiêu chí xác định cuộc gọi rác:
1, Tần suất thực hiện cuộc gọi: Là số cuộc gọi đi từ một thuê bao điện thoại trong một khoảng thời gian. Ví dụ: Tối thiểu 200 cuộc gọi đi/ngày từ 8 giờ đến 18 giờ.
2, Tỷ lệ cuộc gọi có thời gian liên lạc ngắn: Là tỷ lệ số cuộc gọi có khoảng thời gian thực hiện ngắn (từ khi kết nối đến khi kết thúc cuộc gọi) trên tổng số cuộc gọi. Ví dụ: Hơn 80% số cuộc gọi có thời gian liên lạc dưới 25 giây.
3, Tỷ lệ cuộc gọi có thời gian giữa các cuộc gọi ngắn: Là tỷ lệ số cuộc gọi có thời gian giữa các cuộc gọi ngắn (khoảng thời gian giữa hai cuộc gọi đi liên tiếp nhau) trên tổng số cuộc gọi. Ví dụ: Hơn 50% số cuộc gọi có thời gian giữa các cuộc gọi dưới 20 giây.
4, Tỷ lệ gọi đi cho các thuê bao không có mối quan hệ: Là tỷ lệ cuộc gọi đến các số điện thoại không có mối quan hệ (chưa từng gọi trước đây) trên tổng số cuộc gọi đi. Ví dụ: 90% số bị gọi khác nhau, không lặp lại.
5, Đặc điểm hành vi sử dụng: Thuê bao chủ yếu sử dụng để gọi đi, không nhận và gửi tin nhắn SMS.