Luật Cán bộ công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019 có hiệu lực từ ngày 1-7-2020 trong đó bổ sung thêm các trường hợp viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp.
Ngày 1-7-2020, Luật Cán bộ công chức và LuậtViên chức sửa đổi năm 2019 sẽ có hiệu lực với nhiều quy định mới, mang lại quyền lợi cho viên chức.
Giải quyết thôi việc
Theo khoản 1, điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 12-4-2012, viên chức sẽ được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau: Có đơn tự nguyện xin thôi việc và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản; Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi đã thông báo trước ít nhất 45 ngày (viên chức làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn); Không được trả lương đầy đủ, bị ngược đãi, cưỡng bức lao động… (viên chức làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn) …
Khi Luật Cán bộ công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019 có hiệu lực với nhiều quy định mới, sẽ mang lại quyền lợi cho viên chức |
Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có thiên tai, hỏa hoạn, lý do bất khả kháng làm cơ quan này phải thu hẹp quy mô, vị trí viên chức đang đảm nhiệm không còn hoặc khi đơn vị này chấm dứt hoạt động theo quy định…
Ngược lại, nếu viên chức thuộc một trong bốn trường hợp sau thì sẽ không được giải quyết thôi việc: Đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Chưa làm việc đủ thời gian đã cam kết khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển với đơn vị sự nghiệp công lập; Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của người này với đơn vị sự nghiệp công lập; Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
Như vậy, chỉ khi thuộc một trong ba trường hợp nêu tại khoản 1, điều 38 Nghị định số 29 trên thì viên chức mới được đơn vị sự nghiệp công lập giải quyết cho thôi việc.
Hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại điều 45 Luật Viên chức hiện đang còn hiệu lực, viên chức chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động trừ 3 trường hợp sau: Bị buộc thôi việc; Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng không thông báo bằng văn bản trước ít nhất 30 ngày khi gia đình hoặc bản thân có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; Không được trả lương đầy đủ nhưng không báo trước ít nhất 3 ngày…; Chấm dứt hợp đồng làm việc khi được bổ nhiệm giữ chức vụ quy định là công chức hoặc có quyết định nghỉ hưu.
Luật Cán bộ công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019 có hiệu lực từ ngày 1-7-2020 |
Do đó, hiện nay, viên chức chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điều 45 nêu trên.
Tuy nhiên, khi Luật Viên chức sửa đổi chính thức có hiệu lực từ 1-7-2020 sắp tới, quy định về chế độ trợ cấp thôi việc của viên chức có nhiều thay đổi theo hướng cụ thể, chi tiết hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho viên chức áp dụng vào thực tiễn.
Cụ thể, điều 45 Luật hiện hành được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6, điều 2 Luật Viên chức sửa đổi, bổ sung số. Theo đó, có 4 trường hợp, viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức; Hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký tiếp hợp đồng làm việc; Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục; Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi không được bố trí đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc cũng như các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng; không được trả lương đầy đủ hoặc đúng hạn; Bị ngược đãi, cưỡng bức lao động…
Để được giải quyết thôi việc, viên chức có nguyện vọng phải gửi văn bản đến người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý thì viên chức sẽ nhận được quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc. Ngược lại, viên chức sẽ nhận được văn bản trả lời với lý do không đồng ý cho thôi việc.
(Theo NLĐ)