Thị trường ngày 10/01: Giá dầu tăng 2%, vàng ổn định trong khi quặng sắt, cao su giảm

10/01/2024 08:09
Kết thúc phiên giao dịch 09/01 giá dầu tăng 2%, nhôm phục hồi do dự trữ giảm, trong khi vàng ổn định, quặng sắt, cao su giảm, ngũ cốc tăng.
Thị trường ngày 10/01: Giá dầu tăng 2%, vàng ổn định trong khi quặng sắt, cao su giảm - Ảnh 1

Ảnh minh họa

Dầu tăng 2%

Giá dầu tăng khoảng 2% do khủng hoảng Trung Đông và sự cố ngừng cung cấp của Libya.

Chốt phiên 9/1, dầu thô Brent tăng 1,47 USD hay 1,9% lên 77,59 USD/thùng trong khi dầu WTI tăng 1,47 USD hay 2,1% lên 72,24 USD/thùng.

Giá được hỗ trợ từ căng thẳng ở Trung Đông và việc Libya đóng cửa mỏ dầu Sharara công suất 300.000 thùng/ngày, một trong những mỏ lớn nhất của nước này, vốn là mục tiêu thường xuyên của các cuộc biểu tình chính trị.

Quân đội Israel cho biết cuộc chiến của họ chống lại Hamas sẽ tiếp tục trong năm 2024, gây ra lo ngại về xung đột có thể leo thang thành một cuộc khủng hoảng khu vực làm gián đoạn nguồn cung dầu mỏ.

Trong khi đó, một số công ty vận chuyển lớn vẫn tránh Biển Đỏ sau các cuộc tấn công của lực lượng Houthi để đáp trả cuộc chiến của Israel chống lại Hamas. Tuy nhiên, theo phân tích của Reuters tác động tới di chuyển của các tàu chở dầu ít hơn dự kiến.

Dầu Brent và WTI giảm lần lượt 3% và 4% trong phiên liền trước sau khi Saudi Arabia cắt giảm mạnh giá bán chính thức gây lo ngại cả nguồn cung và nhu cầu.

Giá dầu cũng được hỗ trợ sau khi Saudi Arabia nhấn mạnh mong muốn nỗ lực hỗ trợ ổn định các thị trường dầu mỏ và sau báo cáo rằng Nga đã hạn chế sản xuất dầu thô của họ trong tháng 12/2023.

Tại Mỹ, Cơ quan Thông tin Năng lượng EIA cho biết sản lượng dầu thô của nước này sẽ đạt cao kỷ lục trong hai tháng tới nhưng tăng trưởng chậm lại. Sản lượng sẽ tăng 290.000 thùng/ngày lên mức kỷ lục 13,21 triệu thùng/ngày trong năm nay.

Vàng ổn định

Giá vàng ổn định do các nhà đầu tư vẫn thận trọng trước số liệu lạm phát của Mỹ phát hành cuối tuần này, có thể cung cấp thêm thông tin chi tiết về đường lối chính sách của Cục Dự trữ Liên bang.

Vàng giao ngay ổn định tại 2.028,29 USD/ounce sau khi xuống mức thấp nhất trong hơn 3 tuần vào phiên trước đó. Vàng Mỹ kỳ hạn tháng 4 cũng ổn định tại 2.034,2 USD/ounce.

Nếu số liệu lạm phát bất ngờ tăng thì Fed có thể không cắt giảm lãi suất sớm, điều này là yếu tố giảm giá cho các thị trường vàng và bạc.

Nhà đầu tư hiện nay quan tâm tới báo cáo lạm phát của nhà sản xuất và tiêu dùng Mỹ, với các nhà phân tích dự kiến giá tăng chậm lại trong tháng 12.

Giá nhôm phục hồi do dự trữ giảm

Giá nhôm phục hồi sau khi chạm mức thấp nhất trong gần 3 tuần do dự trữ trên sàn LME giảm từ mức cao nhất 7 tháng.

Nhôm giao sau 3 tháng trên sàn LME tăng 0,5% lên 2.248 USD/tấn sau khi xuống mức thấp nhất kể từ ngày 21/12/2023 tại 2.227 USD/tấn.

Tổng dự trữ nhôm trong các kho của sàn LME giảm xuống 565.275 tấn sau khi xuất đi 4.000 tấn.

Về phía nguồn cung, nhà sản xuất Alcoa cho biết họ sẽ dừng sản xuất trong năm nay tại nhà máy tinh luyện alumia đang thua lỗ ở Tây Úc.

Tại Trung Quốc, các thương nhân đang đợi số liệu thương mại và cho vay tín dụng trong tuần này để đánh giá triển vọng nhu cầu tại nước tiêu thụ kim loại lớn nhất thế giới này.

Trong khi đó, giá giao ngay thấp hơn hợp đồng LME giao sau 3 tháng vẫn ở mức cao đối với một số kim loại công nghiệp.

Đồng giao sau 3 tháng trên sàn giao dịch LME giảm 1% xuống 8.360 USD/tấn sau khi xuống mức thấp nhất kể từ ngày 13/12/2023, bởi USD mạnh lên.

Quặng sắt tiếp tục giảm

Giá quặng sắt giảm phiên thứ 4 liên tiếp mặc dù tốc độ chậm hơn, do các nhà sản xuất thép tại Trung Quốc vẫn thận trọng trong việc bổ sung hàng trước kỳ nghỉ lễ trong bối cảnh nhu cầu thép yếu.

Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, Trung Quốc đóng cửa giảm 0,25% xuống 994 CNY (138,82 USD)/tấn sau khi giảm 1,1% trong phiên liền trước.

Quặng sắt giao tháng 2 tại Singapore thu hẹp mức giảm trong phiên buổi chiều, giảm 0,11% xuống 137,85 USD/tấn.

Tuy nhiên, giới phân tích dự kiến sự hỗ trợ tiếp tục từ làn sóng mua hàng có thể xảy ra trong những tuần tới để duy trì sản xuất trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài một tuần, cùng với sự chênh lệch giá tương đối lớn trên thị trường giao ngay và kỳ hạn.

Tại Thượng Hải, thép thanh giảm 0,63% và thép cuộn cán nóng giảm 0,32%, dây thép cuộn tăng 1,31% và thép không gỉ ổn định.

Cao su Nhật Bản giảm 2% do lo ngại nhu cầu

Giá cao su Nhật Bản giảm hơn 2% do lo ngại về nhu cầu tại nước nhập khẩu hàng đầu Trung Quốc và giá dầu giảm cũng gây áp lực lên thị trường.

Hợp đồng cao su giao tháng 6 trên sàn giao dịch Osaka đóng cửa giảm 5,9 JPY hay 2,3% xuống 251,0 JPY (1,74 USD)/kg.

Tại Thượng Hải cao su kỳ hạn tháng 5 giảm 150 CNY hay 1,1% xuống 13.445 CNY (1.877,74 USD)/tấn. Hợp đồng này đã giảm 5 phiên liên tiếp do lo lắng về tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và căng thẳng địa chính trị đang leo thang.

Hợp đồng cao su tại Singapore giao tháng 2 tăng 0,13% lên 149,40 US cent/kg.

Cà phê tăng

Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 3 đóng cửa tăng 47 USD hay 1,6% lên 2.932 USD/tấn, trong phiên giá đã tăng lên 2.967 USD gần mức cao nhất trong 15 năm vào cuối tháng 12/2023 tại 2.970 USD.

Cà phê robusta đã bị áp lực giảm cuối năm ngoái và đầu năm 2024 do xuất khẩu từ Việt Nam trở lại bình thường.

Tuy nhiên, trong tương lai các đại lý cho biết nông dân ở Việt Nam tiếp tục giữ hàng và có một số lời đồn về vỡ nợ của các đại lý cà phê trong nước.

Trong khi đó có một số lo ngại rằng các cuộc tấn công vào hoạt động vận chuyển trên Biển Đỏ có thể làm gián đoạn nguồn cung từ các nhà sản xuất robusta Châu Á sang Châu Âu, dẫn đến tình trạng tắc nghẽn và thiếu hụt container.

Xuất khẩu cà phê từ Ấn Độ có thể tăng khoảng 10% trong năm 2024 do giá toàn cầu tăng thúc đẩy các khách hàng Châu Âu tăng cường mua từ nước này.

Cà phê arabica kỳ hạn tháng 3 tăng 1,5% lên 1,841 USD/lb sau khi thiết lập mức thấp nhất 6 tuần tại 1,795 USD trong phiên trước đó.

Đường giảm

Đường thô kỳ hạn tháng 3 đóng cửa giảm 0,04 US cent hay 0,2% xuống 21,70 US cent/lb trước đó giá đã tăng lên mức cao nhất 3 tuần tại 21,96 US cent/lb. Thị trường này tiếp tục phục hồi sau khi giảm xuống thấp nhất 9 tháng hồi tháng 12/2023.

Đường trắng kỳ hạn tháng 3 thay đổi ít tại 622,6 USD/tấn.

Ngô, đậu tương, lúa mì tăng

Ngô kỳ hạn trên sàn giao dịch Chicago đóng cửa tăng do mua để đóng các hợp đồng bán khống đảo chiều sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 3 năm.

Ngô CBOT kỳ hạn tháng 3 đóng cửa tăng 4-1/4 US cent lên 4,59-1/4 USD/bushel sau khi giảm xuống 4,51-3/4 USD.

Đậu tương tăng do việc mua vào theo yếu tố kỹ thuật sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong hơn hai năm.

Đậu tương CBOT kỳ hạn tháng 3 đóng cửa tăng 3 US cent lên 12,48-1/2 USD/bushel, trước đó giá đã giảm xuống 12,34 USD.

Lúa mì CBOT kỳ hạn tháng 3 tăng 13-3/4 US cent lên 6,1 USD/bushel.

Giá một số mặt hàng chủ chốt sáng ngày 09/01

Thị trường ngày 10/01: Giá dầu tăng 2%, vàng ổn định trong khi quặng sắt, cao su giảm - Ảnh 2

Tin mới

2 mẫu iPhone cũ giảm giá “chạm đáy” chỉ còn hơn 11 triệu, xịn chẳng kém iPhone 16
27 phút trước
Sau 3,4 năm lên kệ, giá iPhone 12 và 13 hiện tại đang có giá khá tốt. Hai dòng máy này vẫn còn hàng VN/A mới 100% với phiên bản thường 64GB và 128GB.
Lý do SUV hình hộp dù thịnh hành nhưng có thể sớm lụi tàn
7 phút trước
Những mẫu SUV hiện đại sở hữu kiểu dáng hình hộp đang trở thành xu hướng nhưng tương lai của thiết kế này bị đe dọa bởi những quy định về an toàn.
iPhone "giá rẻ” sắp lộ diện
2 phút trước
Apple có thể sớm lật đổ thị trường smartphone tầm trung với iPhone SE 4, dự kiến ra mắt vào cuối quý 1 năm 2025.
Chưa đến Tết, pháo hoa đã bán ngập 'chợ mạng'
51 phút trước
Còn hơn hai tháng nữa mới đến Tết Nguyên đán 2025 nhưng các loại pháo hoa đã được rao bán đầy "chợ mạng".
Hàng hiếm Hummer H3 sau 20 năm vẫn có giá ngang Santa Fe ‘đập hộp’: Đã độ màn hình, âm thanh hơn 100 triệu
51 phút trước
Phần nội thất của chiếc Hummer H3 sẽ khiến nhiều người ngạc nhiên với một mẫu xe đã gần 20 năm tuổi.

Bảng giá cập nhật trực tuyến

Cao su

RUBBER

41.207.572 VNĐ / tấn

188.30 JPY / kg

0.84 %

- 1.60

Đường

SUGAR

11.971.408 VNĐ / tấn

21.36 UScents / lb

0.09 %

- 0.02

Cacao

COCOA

230.958.870 VNĐ / tấn

9,085.00 USD / mt

5.21 %

+ 450.00

Cà phê Arabica

COFFEE ARABICA

169.589.338 VNĐ / tấn

302.59 UScents / lb

0.00 %

- 0.00

Gạo

RICE

17.478 VNĐ / tấn

15.11 USD / CWT

0.40 %

- 0.06

Đậu nành

SOYBEANS

9.186.857 VNĐ / tấn

983.50 UScents / bu

0.59 %

+ 5.75

Bột đậu nành

SOYBEAN MEAL

8.168.693 VNĐ / tấn

291.50 USD / ust

0.73 %

+ 2.10

» Xem tất cả giá Nông sản

Tin cùng chuyên mục

Ngành hàng tỷ đô Việt Nam lọt top đầu thế giới, hơn 100 quốc gia từ Á sang Âu đều mê thích
6 giờ trước
Mỹ, EU, Trung Đông và các nước CPTPP là 4 thị trường tiêu thụ nhiều nhất mặt hàng này của Việt Nam.
Giá cà phê lại tăng dựng đứng
20 giờ trước
Giá cà phê Robusta trên sàn London đang lên sát mốc 5.000 USD/tấn khi Việt Nam bước vào vụ thu hoạch nhưng nguồn cung vẫn cầm chừng
Trung Quốc nhập hàng nghìn tấn 'vàng trên cây' của Việt Nam: diện tích trồng gấp 14 lần, có bao nhiêu mua bấy nhiêu
22 giờ trước
Trung Quốc là nhà xuất khẩu số 1 thế giới nhưng vẫn mua mặt hàng này từ Việt Nam.
Hiện tượng lạ thường về xuất khẩu cà phê Việt Nam
1 ngày trước
Hiện tượng khác thường là giá cà phê tăng cao nhưng sản lượng xuất khẩu giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, nguyên nhân vì sao?