Theo Tổng cục Lâm nghiệp, trong quý II/2020, hiện tượng ENSO tiếp tục duy trì ở trạng thái trung tính, nhưng nghiêng về pha nóng trong khoảng 2-3 tháng tới.
Mùa bão năm 2020 trên khu vực biển Đông có xu hướng muộn hơn so với trung bình nhiều năm (TBNN). Dự báo khả năng xuất hiện khoảng 11-13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông, trong đó có khoảng 5-6 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền, tập trung nhiều ở khu vực Trung Bộ và phía Nam.
Trong tháng 4 có từ 4-5 đợt không khí lạnh có khả năng gây ra đợt mưa rào và dông diện rộng và nguy cơ cao kèm theo các hiện tượng nguy hiểm như tố lốc, mưa đá và gió giật mạnh.
Nhiệt độ trung bình từ tháng 4-6/2020 trên phạm vi toàn quốc phổ biến ở mức cao hơn TBNN khoảng 0,5-1,0 độ C; riêng tháng 4 và tháng 5/2020 tại khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có khả năng cao hơn từ 1,0-2,0 độ C so với giá trị TBNN. Nắng nóng đã xuất hiện sớm tại các khu vực phía Tây Bắc Bộ và khu vực Trung Bộ.
Người dân huyện Lâm Bình (Cao Bằng) chăm sóc rừng mới trồng. Ảnh: Hà Khánh
Căn cứ vào diễn biến thời tiết, Tổng cục Lâm nghiệp khuyến cáo, thời điểm từ tháng 4 đến tháng 6 là mùa trồng rừng vụ xuân hè của hầu hết các tỉnh trong cả nước.
Bà con có thể lưu ý một số loài cây trồng lâm nghiệp chủ yếu sau: Cây mọc nhanh (các loài keo, bạch đàn, mỡ, bồ đề, xoan, tông dù, tếch, Muồng, xà cừ,… Cây bản địa: Lát hoa, sa mộc, vối thuốc, lim xanh, re gừng, thông nhựa, tống quá sủ, sao đen, chò chỉ,…
Cây lâm sản ngoài gỗ: Sơn tra, quế, hồi, trẩu, trám, mây nếp, luồng, tre Bát độ, giổi xanh, mắc ca, cọ khiết, long não,… Cây trồng ven biển: Bần, trang, sú, đước, mắm, cóc, tràm, phi lao,…
Chuẩn bị giống keo lai cho vụ trồng rừng mới. Ảnh: I.T
Tổng cục Lâm nghiệp đề nghị các tỉnh chủ động chuẩn bị cây giống đủ số lượng, bảo đảm chất lượng tốt và tăng tỷ lệ sử dụng giống mô, hom; kiểm soát, xác nhận nguồn gốc giống theo quy định. Khảo sát, chuẩn bị hiện trường, thiết kế trồng rừng bảo đảm kỹ thuật.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1299/CT-BNN-TCLN ngày 21/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường các biện pháp cấp bách về phòng cháy, chữa cháy rừng; chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng không sử dụng lửa để đốt dọn thực bì trồng rừng trong thời gian dự báo cháy rừng cấp IV, cấp V ở vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng.
Xử lý thực bì, cuốc hố, lấp hố, trồng cây, chăm sóc, bón phân,…đúng hướng dẫn kỹ thuật đối với từng loài cây.
Tranh thủ thời vụ và thời tiết thuận lợi, trồng rừng vào những ngày râm mát, có mưa ẩm để đảm bảo cây trồng đạt tỷ lệ cây sống cao; không trồng vào những ngày nắng nóng, hạn hán kéo dài hoặc mưa lũ lớn; trồng rừng ngập mặn vào thời điểm ít có gió mạnh, sóng biển thấp và thủy triều rút.
Chú ý phòng trừ một số loài sâu bệnh hại chủ yếu như: bệnh lở cổ rễ, rơm lá thông, sâu róm thông; sâu ăn lá keo, mỡ, bồ đề, quế; bệnh khô lá sa mộc; khô lá, đốm lá, sâu cánh cứng hại hồi; dế, mối ăn cây non, sâu kèn, bệnh phấn trắng và nấm Ceratosystis trên cây keo; virus thối rễ, mối, xén róc, dế ăn cây bạch đàn; thối cổ rễ, sâu ăn lá, đục quả sơn tra (táo mèo); thối măng, sâu vòi voi hại măng luồng, tre Bát độ; sâu trắng gây u bướu, con hà bám thân, cành cây trang, bần, sú, đước vòi, mắm.
Bệnh rỉ sắt cây tông dù, cọ khiết; sâu ăn lá, mối cây re, long não; sâu ăn lá, dế, mối ăn lá re, lát hoa; sâu vòi voi xanh hại trám; sâu đo hại lim xanh; sâu đục thân, rệp sáp, sâu ăn lá phi lao; bệnh thán thư bời lời; sâu cuốn lá, ve sầu hại sao đen; sâu đục thân xà cừ, dầu rái,…