Chậm đóng BHXH trong bao lâu thì doanh nghiệp bị tính lãi?
Chậm đóng tiền bảo hiểm là một trong những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 . Đồng thời, khoản 3 Điều 122 Luật này đã quy định về việc xử lý vi phạm đối với hành vi này như sau:
Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 2 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;…
Như vậy, doanh nghiệp được phép chậm đóng bảo hiểm xã hội dưới 30 ngày. Nếu chậm nộp bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên sẽ phải nộp thêm số tiền lãi cho Qũy Bảo hiểm xã hội.
Cách tính tiền lãi chậm đóng BHXH 2021
Căn cứ Điều 37 Quyết định số 595/QĐ-BHXH , phương thức tính lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội là ngày đầu hằng tháng. Theo đó, lãi chậm nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ được tính theo công thức sau:
Lcđi = Pcđi x k
Với: Lcđi: tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính tại tháng i (đồng).
Pcđi: số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau:
Pcđi = Plki - Spsi (đồng)
Plki: tổng số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (không bao gồm số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các kỳ trước còn nợ nếu có).
Spsi: số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, xác định như sau:
- Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức hàng tháng: số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đóng phát sinh bằng số tiền phát sinh của tháng trước liền kề tháng tính lãi;
- Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức 3 tháng, 6 tháng một lần: số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đóng phát sinh bằng tổng số tiền phải đóng phát sinh của các tháng trước liền kề tháng tính lãi chưa đến hạn phải đóng.
* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%), xác định như sau:
- Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, BNN, k tính bằng 2 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân năm trước liền kề theo tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố.
- Đối với bảo hiểm y tế, k tính bằng 2 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước Việt Nam của năm trước liền kề. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.
Sang năm 2021, căn cứ Thông báo số 123/TB-BHXH ngày 14/1/2021 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, mức lãi suất từ quỹ đầu tư từ quỹ Bảo hiểm xã hội năm 2020 là 5,02%/năm, lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày 31/12/2020 là 3,08%/năm.
Do đó, mức lãi suất chậm đóng được áp dụng từ ngày 1/1/2021 như sau:
Loại bảo hiểm | Lãi chậm đóng bảo hiểm năm 2021 |
---|---|
BHXH, BHTN | 0,8366%/ tháng |
BHYT | 0,5134%/ tháng |