Khái niệm trốn thuế
Trốn thuế là (Hành vi xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước thông qua việc chủ thể) không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
Trốn thuế là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lí kinh tế của Nhà nước.
Trốn thuế là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế. Ví dụ, bán hàng mà không xuất hoá đơn để giảm doanh thu hay tạo ra những thông tin không có thật như mua hoá đơn để tăng chi phí nhằm khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT,…
Tại Điều 143 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, đã quy định các hành vi trốn thuế bao sẽ bao gồm 11 hành vi, tương ứng với 11 khoản tại Điều luật này. Cụ thể:
- Người nộp thuế không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hay nộp ngày đã hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Người nộp thuế không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
- Người nộp thuế không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật; ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa hay dịch vụ đã bán;
- Người nộp thuế sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, dùng hóa đơn không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế nhằm làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
- Người nộp thuế khai sai thông tin hóa đơn so với với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời cố tình không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
- Người nộp thuế cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Người nộp thuế cấu kết với người gửi hàng nhằm nhập khẩu hàng hóa với mục đích trốn thuế.
- Người nộp thuế sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích theo quy định pháp luật, đồng thời không tiến hành khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng hay tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không hề thông báo với cơ quan quản lý thuế.
Bên cạnh việc quy định các hành vi trốn thuế, tại Điều 143 này, Quốc hội còn quy định một số hành vi trốn thuế nhưng không bị xử phạt vi phạm trốn thuế mà sẽ xử phạt theo quy định của Khoản 1, Điều 141 của Luật Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Bao gồm:
- Hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;
- Hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế .
Quy định xử phạt với hành vi trốn thuế
Hiện nay, quy định xử phạt hành vi trốn thuế đã được Chính Phủ quy định rất chi tiết tại Điều 17, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, mới ban hành gần đây nhất vào ngày 19/10/2020.
Theo đó, tùy vào mức độ vi phạm mà các hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt theo các mức khác nhau.
2.1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn
Mức phạt tiền 1 lần số thuế trốn sẽ được áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi phạm phải những hành vi vi phạm sau:
- Người nộp thuế không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, tính từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc tính từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Ngoại trừ các trường hợp đã quy định tại Điểm b, c của Khoản 4 và khoản 5 trong Điều 13, Nghị định 125/2020/NĐ-CP này.
- Người nộp thuế không ghi chép vào sổ kế toán các khoản thu có liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn tới thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế. Ngoại trừ các hành vi quy định tại Điều 16, Nghị định 125/2020/NĐ-CP này.
- Người nộp thuế không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, ngoại trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nhưng sai thông tin về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Người nộp thuế sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn nhằm mục đích khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Người nộp thuế sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế nhằm mục đích xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng với thực tế nhằm mục đích giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Người nộp thuế sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định nhưng lại không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng lại không thông báo với cơ quan thuế. Ngoại trừ các trường hợp được quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 10 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP này.
2.2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn
Mức phạt 1,5 lần số tiền thuế trốn được áp dụng đối với người nộp thuế thực hiện các hành vi sai phạm ở mục 2.1 nhưng không hề có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ.
2.3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn
Mức phạt tiền 2 lần số thuế trốn được áp dụng đối với người nộp thuế thực hiện các các hành vi sai phạm ở mục 2.1 và có một tình tiết tăng nặng.
2.4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn
Mức phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn được áp dụng đối với người nộp thuế thực hiện các hành vi sai phạm ở mục 2.1 và có hai tình tiết tăng nặng.
2.5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn
Mức phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn được áp dụng đối với người nộp thuế thực hiện các hành vi sai phạm ở mục 2.1 và có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Căn cứ vào quy định xử phạt hành vi trốn thuế tại Điều 17, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, bên cạnh việc bị xử phạt hành chính, người nộp thuế vi phạm hành chính trốn thuế còn phải tuân thủ nghiêm chỉnh biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Mọi trường hợp vi phạm trốn thuế bắt buộc phải nộp đầy đủ số tiền trốn thuế và ngân sách nhà nước.
- Những trường hợp vi phạm trốn thuế nhưng đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế vẫn bắt buộc phải nộp đầy đủ số tiền trốn thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. Đồng thời tuân thủ đúng theo quy định tại Khoản 6, Điều 8, Nghị định 125/2020/NĐ-CP này.
- Những trường hợp vi phạm trốn thuế phải điều chỉnh lại số số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
Ngoài ra, tại Khoản 7, Điều 17, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, Chính Phủ có quy định rằng các hành vi vi phạm tại trong Điểm b, đ, e của Khoản 1, Điều 17 này, nếu bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.